Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện |
- Cơ quan phê duyệt: UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã, phòng, đơn vị chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện khi được ủy quyền. - Cơ quan tham mưu: Phòng Nông nghiệp/Kinh tế, tài chính cấp huyện.
|
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (NN) |
Cách thức thực hiện |
- Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện; - Qua bưu chính công ích đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện; - Trực tuyến tại địa chỉ: http://dichvucong.nghean.gov.vn
|
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
17 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định.
|
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức hoặc cá nhân |
Kết quả thực hiện |
|
Phí | Không |
Lệ phí | Không |
Căn cứ pháp lý |
- Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; - Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 12/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
|
Bước 1:
Cộng đồng dân cư phối hợp, thống nhất với UBND cấp xã nơi dự kiến triển khai để xây dựng dự án, phương án sản xuất, lập hồ sơ đề xuất theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 12/11/2022 của HĐND tỉnh và nộp 01 bộ hồ sơ tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện.
Bước 2:
- Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn thành phần hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định; nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ, gửi phiếu hẹn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; số hóa hồ sơ, quét (scan) chuyển hồ sơ trên Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và chuyển hồ sơ giấy tới Phòng Nông nghiệp/Kinh tế cấp huyện.
- Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, trực tuyến: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện xem xét tính đầy đủ, đúng quy định hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung; trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu; số hóa hồ sơ, quét (scan) chuyển hồ sơ trên Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và chuyển hồ sơ giấy (đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính) tới tới Phòng Nông nghiệp/Kinh tế cấp huyện
Bước 3:
- Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ theo đúng quy định, đơn vị, phòng ban chuyên môn phụ trách dự án cấp huyện tham mưu UBND cấp huyện quyết định thành lập Tổ thẩm định hồ sơ đề xuất dự án, phương án sản xuất; trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt.
- Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ và Báo cáo thẩm định của Tổ thẩm định, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hoặc ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyên xã, Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyên quyết định phê duyệt dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất do cộng đồng dân cư đề xuất.
+ Đơn đề nghị của cộng đồng dân cư (theo mẫu số 2.1, phụ lục II, Nghị quyết 24/2022/MQ-HĐND ngày 12/11/2022) ;
+ Biên bản họp cộng đồng dân cư và danh sách các hộ dân tham gia dự án/phương án sản xuất (theo mẫu số 2.2, phụ lục II, Nghị quyết 24/2022/MQ-HĐND ngày 12/11/2022);
+ Dự án/phương án sản xuất (theo mẫu số 2.3, phụ lục II, Nghị quyết 24/2022/MQ-HĐND ngày 12/11/2022).
File mẫu:
- Đảm bảo yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngay 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đảm bảo tỷ lệ tham gia của người dân thuộc đối tượng đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngay 19/4/2022 của Chính phủ (Các dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất phải đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia là đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực thực hiện dự án, mô hình có trên 70% người dân tham gia là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo.) và quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
- Cộng đồng dân cư đề xuất dự án phát triển sản xuất là nhóm hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực; tổ hợp tác thành lập tự nguyện theo quy định của pháp luật; nhóm hộ do các tổ chức chính trị - xã hội làm đại diện; nhóm hộ do Ban phát triển thôn làm đại diện hoặc nhóm hộ do người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
- Tổ, nhóm cộng đồng phải có thành viên có kinh nghiệm làm kinh tế giỏi.
- Hộ tham gia dự án phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, lao động, tư liệu sản xuất đáp ứng nội dung của dự án và cam kết đảm bảo phần đối ứng thực hiện dự án.